Kinh tế Burundi

Bài chi tiết: Kinh tế Burundi

Trong giai đoạn năm 1993 – 1999, do các cuộc nội chiến liên miên và lệnh cấm vận của nước ngoài (1996), GDP của Burundi giảm đi 20%, tỷ lệ vốn đầu tư giảm từ 18% xuống còn 6% và lạm phát năm 1999 lên tới 21%. Cuộc nội chiến kết thúc cùng với tình hình chính trị ổn định đã thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và sự giúp đỡ từ bên ngoài. Tuy nhiên, nước này vẫn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn do tình trạng nghèo đói, thất học, sự yếu kém trong quản lý hành chính và hệ thống luật pháp còn lỏng lẻo.

Burundi là một nước nông nghiệp lạc hậu. Ngành kinh tế lớn nhất là nông nghiệp với trên 90% dân số sống bằng nghề nông. Burundi có các loại khoáng sản quý như kim cương, vàng, niken, coban, platin, urani, wolfram... thu nhập từ kim cương chiếm 10% tổng giá trị hàng xuất khẩu.

Burundi là một trong những nước nghèo nhất thế giới. Công nghiệp kém phát triển chủ yếu là chế biến các sản phẩm nông nghiệp. Nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp chiếm khoảng 35% GDP và sử dụng hơn 90% dân số. Burundi xuất khẩu chính là cà phê và chè, chiếm 90% thu nhập ngoại tệ. Mặc dù GDP Burundi tăng khoảng 4% hàng năm từ 2006 đến nay, nhưng hiện tại, đang tiềm ẩn những yếu kém (tỷ lệ đói nghèo cao, hệ thống pháp luật yếu, mạng lưới giao thông kém, các tiện ích quá tải, và năng lực hành chính thấp…) mang đến nguy cơ phá hoại kế hoạch cải cách kinh tế của Chính phủ Burundi. Burundi đang phụ thuộc nhiều vào viện trợ từ các nhà tài trợ song phương và đa phương.

Burundi là nước nghèo tài nguyên, công nghiệp kém phát triển. Kinh tế chủ yếu dựa vào trồng trọt (cà phê, ngô, đậu, lúa miến, chè, bông vải, dầu cọ) và chăn nuôi (, cừu, ). Khoảng 90% dân số sống nhờ vào nông nghiệp. Các mặt hàng xuất khẩu gồm cà phê, chè và chuối. Kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào xuất khẩu cà phê (chiếm đến 80% ngoại tệ thu được) Vì vậy khả năng thanh toán hàng hóa nhập khẩu không ổn định, tùy vào thị trường cà phê thế giới. Từ tháng 10 năm 1993, đất nước này trải qua những cuộc bạo động, xung đột lớn về sắc tộc làm khoảng 250.000 người chết và 800.000 người mất nhà cửa. Thực phẩm, thuốc men, điện nước không đủ đáp ứng.

- Tài nguyên thiên nhiên có kim cương, vàng, nikel, uranium, platinum, wolfram...

- Cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp 33,3%, Công nghiệp 21%, Dịch vụ 45,8%

- Mặt hàng xuất khẩu: chủ yếu là cà phê, chè, bông và đường.

- Mặt hàng nhập khẩu: gạo, vải vóc, xăng dầu, thực phẩm.

- Bạn hàng nhập khẩu: Ả Rập Xê Út, Kenya, Nhật Bản, Trung Quốc, Nga.

- Bạn hàng xuất khẩu: Thụy Sĩ, EU, Pakistan, Rwanda, Ai Cập.

- Burundi hiện là thành viên các tổ chức kinh tế IMF, WTO, COMESA.

GDP: 1,469 tỉ USD (2010)

GDP bình quân đầu người: 131 USD (2010)

Tỷ lệ tăng trưởng GDP: 3,9% (2010)[8]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Burundi http://justice.gov.bi/IMG/pdf/Decret_100-183_25-06... http://www.isteebu.bi/images/annuaires/annuaire%20... http://www.isteebu.bi/index.php/economie-en-bref http://www.cia.gov/library/publications/the-world-... http://www.state.gov/j/drl/rls/irf/2010/148667.htm http://www.state.gov/r/pa/ei/bgn/2821.htm http://web.archive.org/web/20081219184353/http://g... http://www.globalreligiousfutures.org/countries/bu... http://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2016/02/we... http://esa.un.org/unpd/wpp/DVD/Files/1_Indicators%...